Quân tàu cướp đảo nước ta
Houston họp khẩn phô trương bất bình
Nguyễn Công Bằng vị tình dân tộc
Đảng Vì Dân đại diện công khai
Nhận lời anh Huỳnh Quốc Văn-
Diễn đàn mở hội nghiêm trang thuyết trình
Buổi bắt đầu ông dùng cổ hịch
Lý Thường Kiệt bút tích năm xưa
Nước Nam định tại thiên thư
Ngàn sau dân Việt an cư lẽ hằng
Phần thứ nhất qúa trình xâm lấn
Của tặc tàu qua nước Nam ta
Một-Ngàn-Bảy-Chín đến nay (1979)
Đất tan biển mất chết bao nhiêu người
Ngày hăm-sáu tháng hai Bảy-Chín (26-02-1979)
Tàu tấn công sáu tỉnh bắc phần
Vạn người dân Việt thương vong
Điểm cao chiến lược chúng gôm cả về
Ngày mười-ba tháng ba, Tám-Tám (13-03-1988)
Bảy tàu giặc tại đảo Gạc-Ma
Đánh hai chiến hạm nước ta
Sáu-Tư (64) người chết bắt đi chín người
Ba-mươi tháng mười-hai, chín-chín (30-12-1999)
Giặc ép ký “Hiệp Ước Về Biên-
Giới Đường Bộ” giữa Việt-Trung
Chín trăm cây số vuông xung đất tàu (900 km2)
Năm hai ngàn hăm-lăm tháng Chạp (25-12-2000)
Giặc ép đảng ký thêm “Hiệp Ước-
Phân Định Vịnh Bắc Bộ” xong
Vạn mốt cây số vuông xung biển tàu (10100 km2)
Hai-Lẻ-Năm tháng Giêng mùng tám (08-01-2005)
Hai tàu Việt đánh cá biển ta
Quân tàu bắn giết dã man
Chín người tắt thở tám đem về tàu
Hai-lẻ-bảy mùng chín tháng bảy (09-07-2007)
Ngư dân Việt thả lưới Trường Sa
Hải quân Trung Cộng bắn qua
Dân mình lớp chết lớp thương tích nhiều
Hai-lẻ-Bảy mùng mười tháng tám (10-08-2007)
Tàu mở tua du lịch Trường Sa
Công khai tiếm dụng biển ta
Một hình thức đáng kêu là… “trộm rươi”
Ngày mùng hai tháng Chạp lẻ-bảy. (02-12-2007)
Sau chuổi dài thô bạo xâm lăng
Lần này lập huyện Tam Sa
Hoàng, Trường hai đảo không tha đảo nào
Kể từ lúc Bảy-Lăm tính tới (1975)
Một-Lẻ-Hai đảo thuộc nước ta (102)
Đến hai-lẻ-bảy ối…a! (2007)
Chỉ còn hăm-mốt đảo gà cũng chê
Phần thứ hai chứng minh “Thuận Lý”
Về lịch sử chủ quyền Việt Nam
Trên Hoàng Sa và Trường Sa
Cho dân toàn thể năm châu rõ ràng
Từ một-chín-lẻ-chín về trước(1909)
Bản đồ tàu ngưng tại Hải Nam
Có đâu Tây Sa Nam Sa
Giờ đây chúng lại lấn qua chiếm càn
Năm một-tám-mười-Hai thời trước (1812)
Vua Gia Long tuyên bố chủ quyền
Hoàng Sa thiết lập quân khu
Thăm dò nguyên liệu thuế thu tháng ngày
Từ một-chín-năm-tư tính đến (1954)
Năm bảy-lăm Trung Cộng nín thinh (1975)
Bởi vì mãnh lực miền nam
Đến khi miền bắc chiếm nam tàu ùa
Phạm Văn Đồng xu thời cống nước
Chu Ân Lai xấc xược chun vào
Công ước quốc tế chiếu theo
Giặc tàu cưỡng chiếm … “nước nghèo anh em”
Trong văn khố Việt Nam, quốc tế
Nhiều chứng từ lịch sử đã nghi
Quân sự hành chánh thực thi
Hoàng, Trường sa đảo đã là Việt Nam
San-Fran-cis-cô đại hội nghị
Tất cả toàn năm-mốt quốc gia (51)
Đồng thanh chấp nhận Hoàng Sa
Thuộc vùng lãnh hải nước ta vậy mà
Phần thứ ba tính chất pháp lý-
Quốc tế về chủ quyền Việt Nam
Trên hai quần đảo Hoàng Trường
Không ai xâm phạm chủ quyền của ai
Căn cứ vào Việt, Tây, Trung sử
Căn cứ vào nghị quyết toàn cầu (26/25)
Việt Nam quyền xác định rằng
Hoàng Trường quần đảo đã thành của ta
Phần thứ bốn thuyết ta phản ứng
Nhà cầm quyền Cộng Sản Việt Nam
Hò ơ….hời hợt…..hèn ươn
Khác chi thái giám khum lưng buổi chầu
Phần thứ năm thuyết trong ngoài nước
Người Việt ta nhiệt huyết sục sôi
Hàng trăm nam nữ sinh viên
Noi gương bà Triệu bà Trưng phất cờ
Phần thứ sáu thuyết về Trung tặc
Thái độ đầy xấc xược ác tham
Tần Cương-Hán cẩu ngoại giao
Ngang tàn trơ tráo thao thao biện xằng
Phần thứ bảy dân ta cần có
Thái độ đầy đức độ khiêm cung
Dĩ hòa vi quí viên dung
Việt Trung dân tộc bác khuôn sách tàu
Phần thứ tám hành động cần có
Thành lập ra đặc trách ủy ban
Bài trừ Thế Vận phẩm hàng
Năm châu đoàn kết sẵn sàng đấu tranh
Chương kết luận chân thành kêu gọi
Sẵn sàng tuôn dòng máu ngàn xưa
Dù cho tàu tặc chẳng vừa
Con dân nước Việt không chừa một tên
Hoàng Sa là của Việt Nam
Trường Sa cũng của Việt Nam muôn đời.
San Jose Jan. 08, 2008
Tâm Thơ
Nhóm Văn Thơ Lạc Việt
Nam Cao (1915-1951) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 28703
22/12/2014 10:40
Nam Cao (1917-1951) là một nhà văn hiện thực lớn (trước Cách Mạng), một nhà báo kháng chiến (sau Cách Mạng), một trong những văn sĩ tiêu biểu nhất thế kỷ 20 của Việt Nam.
Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri (có nguồn ghi là Trần Hữu Trí[1]), sinh năm 1915, nhưng theo giấy khai sinh ghi thì là ngày 29 tháng 10 năm 1917.[cần dẫn nguồn] Quê ông tại làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, Hà Nam). Ông đã ghép hai chữ của tên tổng và huyện làm bút danh: Nam Cao.[2]
Trên đường đi công tác, ông bị quân Pháp phục kích và bắn chết vào ngày 28 tháng 11 năm 1951 (30 tháng Mười âm lịch), tại Hoàng Đan (Ninh Bình).[1] [4]
Bích Khê (1916-1946) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 23188
22/12/2014 10:40
Bích Khê (1916-1946), tên thật là Lê Quang Lương; là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam thời tiền chiến. Ngoài bút hiệu Bích Khê, ông còn ký bút hiệu Lê Mộng Thu khi sáng tác thơ Đường luật.
Bích Khê sinh ngày 24 tháng 3 năm 1916 tại xã Phước Lộc, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Ông là con thứ chín trong một gia đình nho học yêu nước.
Ngày 17 tháng 1 năm 1946, Bích Khê lìa bỏ cõi đời và cõi thơ tại Thu Xà lúc 30 tuổi.
Vũ Hoàng Chương (1916-1976) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 21902
22/12/2014 10:39
Vũ Hoàng Chương (5 tháng 5 1916 – 6 tháng 9 1976) là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam. Ông sinh tại Nam Định, nguyên quán tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, nay là huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên.
Ông mất ngày 6 tháng 9 năm 1976 tại Sài Gòn.
Xuân Diệu (1916-1985) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 24347
22/12/2014 10:39
Xuân Diệu (2 tháng 2 năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1985) là một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập Thơ thơ và Gửi hương cho gió.
Ông tên thật là Ngô Xuân Diệu, còn có bút danh là Trảo Nha, quê quán làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh nhưng sinh tại Gò Bồi, thôn Tùng Giản, xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Cha là ông Ngô Xuân Thọ và mẹ là bà Nguyễn Thị Hiệp.
Xuân Diệu đã lập gia đình riêng một lần với Nghệ sĩ Nhân dân Bạch Diệp nhưng hai người đã ly dị và họ không có con chung[2]. Sau khi ly dị ông sống độc thân cho đến lúc mất vào năm 1985.
Phạm Huy Thông (1916-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 21421
22/12/2014 10:39
Phạm Huy Thông (1916–1988) là nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hội Việt Nam.
Phạm Huy Thông là hậu duệ thế hệ thứ 24 của Phạm Ngũ Lão, và là thế hệ thứ 48 của thượng thủy tổ Phạm Tu. Quê gốc của Phạm Huy Thông ở làng Đào Xá, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Phạm Huy Thông sinh ngày 22 tháng 11 năm 1916 tại Hà Nội trong một gia đình làm nghề kinh doanh lớn, có tinh thần dân tộc [1].
Ông mất vào ngày 21 tháng 6 năm 1988 tại Hà Nội.[2]
Thâm Tâm (1917-1950) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 19324
22/12/2014 10:39
Thâm Tâm (1917–1950) là một nhà thơ và nhà viết kịch Việt Nam. Ông nổi tiếng với bài thơ Tống biệt hành, với một phong cách thơ hòa hợp giữa cổ điển và hiện đại, thể hiện hào khí rất cao.
Ông tên thật là Nguyễn Tuấn Trình, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1917 tại thị xã Hải Dương (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương.
Ông mất sau một cơn bệnh đột ngột ngày 18 tháng 8 năm 1950 trên đường đi công tác trong chiến dịch Biên giới, được đồng đội và nhân dân địa phương mai táng tại Bản Pò Noa, Xã Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
Hồ Dzếch (1916-1991) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 26452
22/12/2014 10:38
Hồ Dzếnh (sinh năm 1916- mất ngày 13 tháng 8 năm 1991), tên thật là Hà Triệu Anh hay Hà Anh (ghi theo giọng Quảng Đông là Hồ Dzếnh) là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam.
Ông sinh năm 1916 tại làng Đông Bích huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa. Cha ông là Hà Kiến Huân, người gốc Quảng Đông sang sinh sống ở Việt Nam từ khoảng 1890, mẹ Đặng Thị Văn là người Việt, quê ở bến Ghép, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
Ông mất ngày 13 tháng 8 năm 1991 tại Hà Nội do xuất huyết dạ dày và viêm thận[1].
Quang Dũng (1921-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 24125
22/12/2014 10:38
Quang Dũng (tên thật là Bùi Đình Diệm; 1921–1988 (67 tuổi)) là một nhà thơ Việt Nam.
Quang Dũng tên thật Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội).
Ông mất ngày 13 tháng 10 năm 1988 sau một thời gian dài đau ốm tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội.
Nguyên Hồng (1918-1982) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 22572
22/12/2014 10:38
Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn có nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
Tên thật của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918 tại thành phố Nam Định[1].
Nguyên Hồng qua đời ngày 2 tháng 5 năm 1982 tại Tân Yên (Bắc Giang).
Nguyễn Bính (1918-1966) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 30586
22/12/2014 10:38
Nguyễn Bính (tên thật là Nguyễn Trọng Bính; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài thơ mang sắc thái dân dã, mộc mạc.
Nguyễn Bính sinh ngày 13-2-1918, tức mồng ba Tết năm Mậu Ngọ với tên thật là Nguyễn Trọng Bính tại xóm Trạm, thôn Thiện Vịnh, xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định).[1]
Hầu như ai cũng biết rằng nhà thơ Nguyễn Bính qua đời vào một ngày giáp Tết Bính Ngọ (1966), chính xác là ngày 29 Tết (tháng chạp này không có ngày 30).
Hiển thị 161 - 170 tin trong 2301 kết quả