Thơ

Ðối diện ngọn đèn trang giấy trắng như xeo bằng ánh sáng đêm bắc bán cầu vần vũ trắng nơm nớp ai rình sau lưng ta nhủ mình bình tâm nhìn về quê nhà xa vắng núi và sông và vết rạn địa tầng nhắm mắt lại mà nhìn thăm thẳm yêu và đau quằn quại bi hùng dù ở đâu vẫn Tổ Quốc trong lòng cột biên giới đóng từ thương đến nhớ ngọn đèn sáng trắng nóng mắt quá ai cứ sau mình lẩn quất như ma

Ai? im lặng! Ai? cái bóng! Ai? xin chào người anh hùng bất lực dài ngoẵng bóng máu bầm đen sóng soải nền nhà thôi thì ta quay lại chuyện trò cùng cái bóng máu mê ta có một thời ta mê hát đồng ca chân thành và say đắm Ta là ta mà ta vẫn là ta

vâng - đã có một thời hùng vĩ lắm hùng vĩ đau thương, hùng vĩ máu xương
mắt người chết trừng trừng không chịu nhắm vâng - một thời không thể nào phủ nhận tất cả trôi xuôi - cấm lội ngược dòng thần tượng giả xèo xèo phi hành mỡ ợ lên nhồn nhột cả tim gan Ta đã xuyên suốt cuộc chiến tranh nỗi day dứt khôn nguôi còn sạn gót chân nhói dài mỗi bước

Ai? không ai! vết bầm đen đấm ngực xứ sở nhân tình sao thật lắm thương binh đi kiếm ăn đủ kiểu nạng gỗ khua rỗ mặt đường làng Mẹ liệt sỹ gọi con đội mồ lên đi kiện ma cụt đầu phục kích nhà quan

Ai? không ai! vết bầm đen quều quào giơ tay xứ sở từ bi sao thật lắm thứ ma ma quái - ma cô - ma tà - ma mãnh. quỷ nhập tràng xiêu vẹo những hình hài đêm huyễn hoặc dựng tóc gáy thấy lòng toang hoác mắt ai xanh lè lạnh toát lửa ma chơi

Ai? không ai! vết bầm đen ngửa mặt lên trời xứ sở linh thiêng sao thật lắm đình chùa làm kho hợp tác đánh quả tù mù trấn lột cả thần linh giấy rách mất lề Tượng Phật khóc, Ðức tin lưu lạc thiện - ác nhập nhằng công lý nổi lênh phênh

Ai? không ai vệt bầm đen tọa thiền xứ sở thông minh sao thật lắm trẻ con thất học lắm ngôi trường xơ xác đến tang thương tuổi thơ oằn vai mồ hôi, nước mắt tuổi thơ oằn lưng xuống chiếc bơm xe đạp tuổi thơ bay như lá ngã tư đường bịt mắt bắt dê đâu cũng đụng thần đồng mở mắt... bóng nhân tài thất thểu

Ai? không ai vết bầm đen cúi đầu lặng thinh xứ sở thật thà sao thật lắm thứ điếm điếm biệt thự - điếm chợ - điếm vườn. điếm cấp thấp bán trôn nuôi miệng điếm cấp cao bán miệng nuôi trôn vật giá tăng vì hạ giá linh hồn

Ai? không ai vết bầm đen vò tai xứ sở cần cù sao thật lắm Lãn Ông lắm mẹo lãn công giả vờ lĩnh lương giả vờ làm việc tội lỗi dửng dưng lạnh lùng gian ác vặt đạo chích thành tôn giáo phổ thông ào ạt xuống đường các tập đoàn quân buôn buôn hàng lậu - buôn quan - buôn thánh thần buôn tuốt quyền lực bày ra đấu giá trước công đường

Ai? không ai vết bầm đen nhún vai xứ sở bao dung sao thật lắm thần dân lìa xứ lắm cuộc chia ly toe toét cười mặc kệ cỏ hoang cánh đồng gái góa chen nhau sang nước người làm thuê biển Thái Bình bồng bềnh thuyền định mệnh nhắm mắt đưa chân không hẹn ngày về

Ai? không ai vết bầm đen rứt tóc xứ sở kỷ cương sao thật lắm vua vua mánh - vua lừa - vua chôm - vua chỉa vua không ngai - vua choai choai - vua nhỏ lãnh chúa xứ quân san sát vùng cát cứ lúc nhúc cường hào đầu trâu mặt ngựa luật pháp như đùa - như có - như không một người đi chật cả con đường

Ai? không ai vết bầm đen gập vuông thước thợ ?.?.?.

Ai? Ai? Ai? không ai vết bầm đen còng còng dấu hỏi thôi thì ta trở về còn trang giấy trắng tinh chưa băng hoại còn chút gì le lói ở trong lòng đôi khi nổi máu lên đồng hồn thoát xác rũ ruột gan ra đếm chích một giọt máu đem xét nghiệm tý trí thức - tý thợ cầy - tý điếm tý con buôn - tý cán bộ - tý thằng hề Phật và Ma mỗi thứ tý ty khốn nạn thân nhau nặng kiếp phân thân mặt nạ thì lột mặt nạ đi - lần lữa mãi mà chi dù dối nữa cũng không lừa được nữa khôn và ngu cũng có tính mức độ bụng dạ cồn cào bất ổn làm sao miếng quá độ nuốt vội vàng sống sít mất vệ sinh bội thực tự hào sự thật hôn mê - ngộ độc tự hào bệnh và tật bao nhiêu năm ủ lại biết thế nhưng mà biết làm thế nào chả lẽ bây giờ bắc thang chửi bới thấy chửi bới nhẹ gian nanh cơ hội chả lẽ bốc thang cỏ khô nhai lại lạy ông cơ chế, lạy bà tư duy xin đừng hót những điều chim chóc mãi đừng lớn lời khi dân lành ốm đói vẫn còng làm cho thẳng lưng ăn đổi mới thật hay giả vờ đổi mới? máu nhiễm trùng ta có thể thay chăng? thật đáng sợ ai không có ai thương càng đáng sợ không còn ai ghét ngày càng hiếm hoi câu thơ tuẫn tiết

Ta là gì? ta cần thiết cho ai? có thể ta không tin ai đó dù có sao vẫn tin ở con người
dù có sao đừng khoanh tay khủng khiếp thay ngoảnh mặt bó gối cái tốt nhiều hơn sao cái xấu mạnh hơn? những người tốt đang cần liên hiệp lại dù có sao vẫn Tổ Quốc trong lòng mạch tâm linh trong sạch vô ngần còn thơ còn dân

Ta là dân : vậy thì ta tồn tại giọt từng giọt nặng nhọc nặng nhọc thay dù có sao đừng thở dài còn da lông mọc còn chồi nảy cây

Moscow 5.1988

Các tác phẩm khác

Tú Mỡ (1900-1976) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 23138
22/12/2014 10:42
Tú Mỡ[1], tên thật: Hồ Trọng Hiếu (1900-1976), là một nhà thơ trào phúng Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu văn học, thì với gần nửa thế kỷ cầm bút bền bỉ, ông đã có những đóng góp đáng kể đối với sự phát triển của thơ ca[2], đặc biệt về mặt thơ trào phúng, thời nào ông cũng là bậc thầy.[3]

Thanh Tịnh (1911-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 37100
22/12/2014 10:42
Thanh Tịnh (1911-1988), tên thật là Trần Văn Ninh (6 tuổi được đổi là Trần Thanh Tịnh), là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Các bút danh khác của ông là: Thinh Không, Pathé (trước 1945), Thanh Thanh, Trinh Thuần (sau 1945).
Ông sinh ngày 12 tháng 12 năm 1911[1] tại xóm Gia Lạc,ven sông Hương, ngoại ô Huế.
Thanh Tịnh mất ngày 17 tháng 7 năm 1988 tại Hà Nội. Hiện phần mộ ông đặt tại núi Thiên Thai phía Tây thành phố Huế.

Vũ Trọng Phụng (1912-1939) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 18947
22/12/2014 10:42
Vũ Trọng Phụng (1912-1939) là một nhà văn, nhà báo nổi tiếng của Việt Nam vào đầu thế kỷ 20.
Vũ Trọng Phụng sinh ngày 20 tháng 10 năm 1912, quê ở làng Hảo (nay là thị trấn Bần Yên Nhân), huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nhưng ông lớn lên và mất tại Hà Nội.
Ông mất ngày 13 tháng 10 năm 1939, khi mới 27 tuổi, để lại gia đình còn bà nội, mẹ đẻ, vợ và người con gái chưa đầy 1 tuổi tên là Vũ Mỹ Hằng[13].

Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 21387
22/12/2014 10:41
Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch Việt Nam nổi tiếng. Ông là tác giả của những tiểu thuyết lịch sử, vở kịch lớn như: Vũ Như Tô, Đêm hội Long Trì, Bắc Sơn, Sống mãi với thủ đô.
Nguyễn Huy Tưởng sinh ngày 6 tháng 5 năm 1912 trong một gia đình nho giáo ở làng Dục Tú, Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội.
Nguyễn Huy Tưởng mất ngày 25 tháng 7 năm 1960 tại Hà Nội.

Hàn Mạc Tử (1912-1940) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 26176
22/12/2014 10:41
Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử (tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh 22 tháng 9, 1912 – mất 11 tháng 11, 1940) là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn.[1]
Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở làng Lệ Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình; lớn lên ở Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong một gia đình theo đạo Công giáo, ông được rửa tội tại Nhà thờ Tam Tòa với tên thánh là Phanxicô.
Ông bỏ tất cả quay về Quy Nhơn vào nhà thương Quy Hòa (20 tháng 9 năm 1940) mang số bệnh nhân 1.134 và từ trần vào lúc 5 giờ 45 phút rạng sáng 11 tháng 11 năm 1940 tại nhà thương này vì chứng bệnh kiết lỵ,[4] khi mới bước sang tuổi 28.[5].

Nguyễn Nhược Pháp (1914-1938) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 19400
22/12/2014 10:41
Nguyễn Nhược Pháp, (sinh ngày 12 tháng 12 năm 1914, mất ngày 19 tháng 11 năm 1938), là một nhà thơ Việt Nam.
Nguyễn Nhược Pháp sinh tại Hà Nội[1}. Ông mất năm 24 tuổi tại Hà nội do bệnh thương hàn.

Vũ Ngọc Phan (1902-1987) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 21667
22/12/2014 10:41
Vũ Ngọc Phan (1902-1987) là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị.
Vũ Ngọc Phan sinh ngày 8 tháng 9 năm 1902 tại Hà Nội. Nguyên quán là làng Đông Lão, xã Đông Cửu, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh [1], nay thuộc Hà Nội.

Trần Huyền Trân (1913-1989) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 19942
22/12/2014 10:41
Trần Huyền Trân (1913-1989), tên thật Trần Đình Kim, là một nhà thơ, nhà hoạt động sân khấu Việt Nam
Trần Huyền Trân sinh ngày 13 tháng 9 năm 1913 tại Hà Nội. Ông tham gia phong trào Thơ mới.
Ông mất ngày 22 tháng 4 năm 1989 tại Hà Nội.

Lưu Trọng Lư (1911-1991) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 30964
22/12/2014 10:40
Lưu Trọng Lư (19 tháng 6 năm 1911 – 10 tháng 8 năm 1991), là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam.
Lưu Trọng Lư là người làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Năm 1991, Lưu Trọng Lư mất tại Hà Nội.

Nam Cao (1915-1951) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 28738
22/12/2014 10:40
Nam Cao (1917-1951) là một nhà văn hiện thực lớn (trước Cách Mạng), một nhà báo kháng chiến (sau Cách Mạng), một trong những văn sĩ tiêu biểu nhất thế kỷ 20 của Việt Nam.
Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri (có nguồn ghi là Trần Hữu Trí[1]), sinh năm 1915, nhưng theo giấy khai sinh ghi thì là ngày 29 tháng 10 năm 1917.[cần dẫn nguồn] Quê ông tại làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, Hà Nam). Ông đã ghép hai chữ của tên tổng và huyện làm bút danh: Nam Cao.[2]
Trên đường đi công tác, ông bị quân Pháp phục kích và bắn chết vào ngày 28 tháng 11 năm 1951 (30 tháng Mười âm lịch), tại Hoàng Đan (Ninh Bình).[1] [4]

Hiển thị 231 - 240 tin trong 2380 kết quả