Thơ

Rời khỏi kinh thành

Nguyễn Trãi thấy lòng chua xót quá
Nghĩ tuổi già, thôn dã yên thân
Chỉ mong đi cuối đường trần
Trọn lòng cùng chúa, cùng dân, cùng nhà

Sớm lo lắng cung ngà lục viện
Thương Ngọc Dao quyền biến chưa thông
Hồn như viên ngọc trắng trong
Chưa vương màu đỏ, chưa lồng màu đen

Một đêm trăng bên đèn chợp mắt
Thấy tiên đồng khuông mặt xinh tươi
Mắt đen má thắm môi cười
Vâng lời Thượng Đế dạo chơi cõi trần

Xuống trái đất làm thân quyền quý
Bước vào đời cung hỉ Khánh Phương (45)
Giật mình tỉnh giấc hoàn lương
Ngọc Dao mừng rở đốt hương khẩn cầu

Trước Thượng Đế dập đầu khấn lạy
Phù hộ con, trẻ dại thơ ngây
Đưa con qua khỏi nạn tai
(720) Vượt bao nghịch cảnh, giúp Ngài thành công (46)

Quá sung sướng mở lòng bày giải
Cùng cung nhân kể lại mộng lành
Nghĩ rằng gió mát trăng thanh
Sẽ đem no ấm yên lành khắp nơi

Nàng nào biết tai khơi nạn mở
Tiếng đồn vang thấu ở cung đình
Thị Anh nghe nói giật mình
Sợ Hoàng Tử đổ, sợ tình mình nguy

Sanh quý tử Dao phi sẽ chiếm
Trọn lòng vua cùng tiếm uy quyền
Thế là muôn sự đảo điên
Phải tìm mọi cách cho thuyền không lay

Gọi khẩn cấp chân tay nhóm hoạn
Xước, Huệ, Đăng, Đình Thắng họp bàn (47)
Bày mưu tính kế rõ ràng
Ngọc Dao hãm hại Tử Hoàng ốm đau

Trước Đức vua nàng gào nàng khóc
Bảo Ngọc Dao tàn độc hơn người
Con tôi sắp chết đến nơi
(740) Cầu xin Thượng Đế cứu người nguy nan

Con tôi sống không màng ngôi báu
Không như người tàn bạo vô lương
Thánh hoàng xin nhủ lòng thương
Trả thù con trẻ, tan xương voi dày (48)

Được như thế lòng này mới thỏa
Để ngăn ngừa lòng dạ hiểm sâu
Những người bụng chứa gươm đao
Sợ không dám trổ tài cao hại người

Ngồi ngẫm nghĩ, nực cười nhân thế
Biết làm sao cội rễ nguồn cơn
Những người gây oán gây hờn
Lại là những kẻ kéo đờn kêu ca

Vua suy nghĩ chưa ra quyết định
Nguyễn Trãi đà suy tính thiệt hơn
Tãu trình xin chúa ghi ơn
Cứu tra suy xét nguồn cơn rõ ràng

Vua ra lệnh truyền ban thầy thuốc
Rán tận tình phục dược Bang Cơ
Nhân sâm cộng với thủ ô
(760) Uống vô sẽ hết dật dờ mê man

Nguyễn Trãi muốn luận bàn cùng vợ
Không thể nào để ở chung nhau
Phải đành ngừa trước tránh sau
Phải đem người yếu bôn đào xa xôi

Nguyễn thị Lộ cho người dẩn dắt
Đưa Ngọc Dao nẻo tắt đường ngang
Tránh xa cho khỏi Trường An
Đến chùa quy ẩn, hạt tràng lần xoay (49)

Thế Sạn đạo chờ ngày khởi phát (50)
Tránh cho nàng tan tác đời hoa
Lại còn vương thể ngọc ngà
Trui rèn thể chất chan hòa thương yêu

Tóc đã bạc lại nhiều nghiệp dĩ
Nguyễn Trãi mong về nghỉ Côn sơn
Từ nay ân nghĩa đã tròn
Mong vua cứu xét để còn suy tư

Vua khôn lớn biết hư biết thực
Biết Ức Trai đáng bậc tài ba
Mong người vui hưởng tuổi già
(780) Cho xây chùa Phật để mà tỉnh tu

Nhưng dặn kỷ khi vua cần triệu
Phải tức thời lên kiệu về cung
Mau mau hội kiến cữu trùng
Để cùng bàn việc chỉnh trung nước nhà

Nghe lời phán chan hòa cởi mở
Hoa sen lòng vội nở trong tim
Côn Sơn tùng cúc vẫn tìm
Về xây Tư Phúc, trọn niềm chờ mong (51)

Khi từ biệt Thái Tông căn dặn
Hẹn sang năm lo chuẩn kỳ thi
Là mùa Tiến sĩ chính quy
Nhân tài sẽ chọn đường đi lối về

Các bạn hữu tỉ tê đưa tiễn (52)
Cùng vợ hiền đến bến Phả Lai
Để rồi tay lại cầm tay
Bạn hiền, vợ mến chia hai nẻo đường

Ông tức cảnh ngâm vang một khúc (53)
Để tỏ lòng rạo rực chờ mong
Từ đây trở lại dòng sông
(800) Khơi đầy kỷ niệm, thỏa lòng cố nhân

(45) Cung Khánh Phương là cung của Tiệp Dư Ngọc Dao
(46) mong sao con mình thành công trên bước đường dựng nước
(47) Nguyễn Thị Anh cùng nhóm hoạn quan tìm cách du cáo Ngọc Dao hảm hại Tử Hoàng
(48) Thị Anh xin vua xử tội voi dày Ngọc Dao
(49) Ngọc Dao trốn ở chùa Huy Vân
(50) Sạn Đạo, chỗ Lưu Ban dưỡng quân chờ thời
(51) Chùa Tư Phúc ở Côn Sơn, Nguyễn Trãi về tu bổ để nhà vua đến nghỉ ngơi
(52) Các bạn Lý Tử Tấn, Nguyễn Mộng Tuân, Phan Phu Tiên, Trần thuấn Du... cùng Nguyễn Thị Lộ đã tiễn đưa ông đến ngã ba sông Thiên Đức
(53) Bài ngâm của Nguyễn Trãi trước khi chia tay cùng bạn bè và Nguyễn Thị Lộ theo Truyện Nguyễn Trãi của Bùi văn Nguyên

Ngại ở nhân gian lưới trần
Thời nằm thôn dã miễn yên thân
Trúc mai chẳng phụ lòng quân tử
Viên hạc đà quen bạn dật dân

Hái cúc, ương lan, hương bén áo
Tìm mai, đạp nguyệt, tuyết xâm khăn
Đàn cầm suối, trong tay dõi
Còn một non xanh là cố nhân

Các tác phẩm khác

Phạm Huy Thông (1916-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 21453
22/12/2014 10:39
Phạm Huy Thông (1916–1988) là nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hội Việt Nam.
Phạm Huy Thông là hậu duệ thế hệ thứ 24 của Phạm Ngũ Lão, và là thế hệ thứ 48 của thượng thủy tổ Phạm Tu. Quê gốc của Phạm Huy Thông ở làng Đào Xá, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Phạm Huy Thông sinh ngày 22 tháng 11 năm 1916 tại Hà Nội trong một gia đình làm nghề kinh doanh lớn, có tinh thần dân tộc [1].
Ông mất vào ngày 21 tháng 6 năm 1988 tại Hà Nội.[2]

Thâm Tâm (1917-1950) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 19356
22/12/2014 10:39
Thâm Tâm (1917–1950) là một nhà thơ và nhà viết kịch Việt Nam. Ông nổi tiếng với bài thơ Tống biệt hành, với một phong cách thơ hòa hợp giữa cổ điển và hiện đại, thể hiện hào khí rất cao.
Ông tên thật là Nguyễn Tuấn Trình, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1917 tại thị xã Hải Dương (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương.
Ông mất sau một cơn bệnh đột ngột ngày 18 tháng 8 năm 1950 trên đường đi công tác trong chiến dịch Biên giới, được đồng đội và nhân dân địa phương mai táng tại Bản Pò Noa, Xã Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.

Hồ Dzếch (1916-1991) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 26498
22/12/2014 10:38
Hồ Dzếnh (sinh năm 1916- mất ngày 13 tháng 8 năm 1991), tên thật là Hà Triệu Anh hay Hà Anh (ghi theo giọng Quảng Đông là Hồ Dzếnh) là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam.
Ông sinh năm 1916 tại làng Đông Bích huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa. Cha ông là Hà Kiến Huân, người gốc Quảng Đông sang sinh sống ở Việt Nam từ khoảng 1890, mẹ Đặng Thị Văn là người Việt, quê ở bến Ghép, huyện Quảng Xương, Thanh Hóa.
Ông mất ngày 13 tháng 8 năm 1991 tại Hà Nội do xuất huyết dạ dày và viêm thận[1].

Quang Dũng (1921-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 24169
22/12/2014 10:38
Quang Dũng (tên thật là Bùi Đình Diệm; 1921–1988 (67 tuổi)) là một nhà thơ Việt Nam.
Quang Dũng tên thật Bùi Đình Diệm, sinh năm 1921 tại làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng (nay thuộc Hà Nội).
Ông mất ngày 13 tháng 10 năm 1988 sau một thời gian dài đau ốm tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội.

Nguyên Hồng (1918-1982) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 22614
22/12/2014 10:38
Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn có nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
Tên thật của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918 tại thành phố Nam Định[1].
Nguyên Hồng qua đời ngày 2 tháng 5 năm 1982 tại Tân Yên (Bắc Giang).

Nguyễn Bính (1918-1966) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 30632
22/12/2014 10:38
Nguyễn Bính (tên thật là Nguyễn Trọng Bính; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài thơ mang sắc thái dân dã, mộc mạc.
Nguyễn Bính sinh ngày 13-2-1918, tức mồng ba Tết năm Mậu Ngọ với tên thật là Nguyễn Trọng Bính tại xóm Trạm, thôn Thiện Vịnh, xã Đồng Đội (nay là xã Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định).[1]
Hầu như ai cũng biết rằng nhà thơ Nguyễn Bính qua đời vào một ngày giáp Tết Bính Ngọ (1966), chính xác là ngày 29 Tết (tháng chạp này không có ngày 30).

Chế Lan Viên (1920-1989) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 32059
22/12/2014 10:37
Chế Lan Viên (1920-1989) là một nhà thơ, nhà văn hiện đại nổi tiếng ở Việt Nam
Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc Hoan, sinh ngày 20 tháng 10 năm 1920 tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Ông mất ngày 19 tháng 6 năm 1989 (tức ngày 16 tháng 5 năm Kỷ Tỵ) tại Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, thọ 69 tuổi.

Hồng Nguyên (1924-1951) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 21397
22/12/2014 10:37
Nhà thơ Hồng Nguyên tên khai sinh là Nguyễn Văn Vượng, sinh năm 1924 tại xã Đông Thọ, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1951, Hồng Nguyên lâm trọng bệnh và mất tại quê nhà khi ông đang là Trưởng ty Thông tin Tuyên truyền tỉnh Thanh Hóa.

Nguyễn Thi (1928-1968) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 23879
22/12/2014 10:37
Nguyễn Thi là một nhà văn Việt Nam nổi tiếng trong thời kì chiến tranh Việt Nam, ông đã được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000.
Nguyễn Thi (1928-1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca (bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn), quê ở xã Quần Phương Thượng (nay là xã Hải anh), huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Nguyễn Thi hi sinh ở mặt trận Sài Gòn, trong cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân năm 1968.

Nguyễn Thành Long (1925-1991) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 29868
22/12/2014 10:36
Nguyễn Thành Long (1925 - 1991) - nhà văn, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957)
Nhà văn Nguyễn Thành Long tên thật là Nguyễn Thành Long, còn có các bút danh Lưu Quỳnh, Phan Minh Thảo. Ông sinh ngày 16 tháng 6 năm 1925 tại Duy Xuyên - Quảng Nam, nguyên quán ở Quy Nhơn, Bình Định.
Ông mất ở Hà Nội ngày 6 tháng 5 năm 1991.

Hiển thị 111 - 120 tin trong 2247 kết quả