Thơ

xii. Nhà Trần (Thời kỳ suy vi: 1341 - 1400)

1. Nhà Trần bắt đầu suy

Dụ-tông em lại thừa-diêu,
Ngôi thay anh cả, quyền theo Thượng-hoàng.
Thượng-thư mới đặt tỉnh-đường,
Đề-hình chuyển-vận chức thường có tên.
Khuyến-nông sai sứ đồn-điền,
Vân-đồn đặt trấn tra thuyền khách-nhân.
Khu-tào thống-lĩnh cấm-quân,
Phong-đoàn lại mới kén dần các đô.
Uy-thanh xa động biên-ngu,
Chiêm-thành Chế-Mộ dâng đồ thổ-nghi
Mong nhờ đưa lối về quê,
Hay đâu gặp gió trở về luống công.
Thượng-hoàng đã vắng mặt trong,
Nào ai kiêng sợ mà lòng chẳng di?
Đền Song-quế, ao Thanh-trì,
Muông-chim hoa-cỏ thiếu gì trò chơi!
Trong cung cờ bạc chơi bời,
Tiệc vui chuốc chén, trận cười leo dây!
Đạo thường chẳng cẩn phòng-vi,
Chị em chung-chạ loạn bề đại-luân.

2. Dương-Nhật-Lễ tiếm-vị

Truyền ngôi con đứa ưu-nhân,
Để Dương-Nhật-Lễ tiếm trần dựng lên.
Thói nhà bài-hước đã quen,
Tiếng hòa nhịp phách, hát chen cung đàn.
Hiến-từ đã phãi hàm-oan,
Trần-công mưu hở thân-tàn cũng thương!
Nghệ-tông dòng-dõi thiên-hoàng,
Đà-giang lánh dấu, liệu đường khuất-thân,
Tiềm mưu với kẻ tôn-thần,
Đem về xã-tắc nhà Trần thủa xưa.
Yêu-phân dành đã tảo-trừ,
Cũng là nối một mối thừa lại sau.

3. Chiêm-thành xâm-nhiễu

Tiếc sao một bực ưu-nhu,
Đông-A từ ấy cơ-đồ mới suy.
Giậu phên trống-trải biên-thùy,
Giặc Chiêm giong-ruổi đô-kỳ xôn-xao.
Quý-Ly cho dự khu-tào,
Báu-thiêng lại để gian-hàokhải-du
Duệ-tông hăm-hở phục-thù,
Đánh Chiêm nào quản tri-khu dặm trường.
Khinh mình vào động Ky-mang,
Tinh-kỳ tan-tác gió sương mịt-mù.
Em là Phế-đế hôn-ngu,
Chôn tiền giấu của như đồ trẻ chơi.

4. Lê-Quý-Ly phế-lập

Quý-Ly quyền lấn trong ngoài
Buông lời sàm-gián quên bài tôn-thân.
Truyền vời Phế-Đế vào sân,
Lụa đào một tấm bể trần kết-oan.
Thuận-tông tuổi mọn tài hèn,
Ngồi không mà để chính-quyền mặc ai.
Phải chăng bởi tại mưu người,
Mà điềm trẫm-triệu cơ trời lạ sao!
Thượng-hoàng một giấc chiêm-bao,
" Bạch-kê, xích-chủy" ứng vào câu thơ.
Loạn-trưng đã hiện từ giờ,
Mà đồ tứ-phụ ai ngờ vẽ ra!
Chim con đem gửi ác già,
Chắc đâu phó-thác hẳn là đắc-nhân!

Các tác phẩm khác

Lâm Thị Mỹ Dạ (1949 -...) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 20883
27/12/2014 14:11
Lâm Thị Mỹ Dạ (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1949), là một nhà thơ nữ Việt nam, Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2007.
Lâm Thị Mỹ Dạ sinh tại quê: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Hiện bà đang sống tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Chồng bà, Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng là một nhà văn, nhà thơ có tiếng ở Việt nam.

Huyền Minh (1969 - ...) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 22446
27/12/2014 14:09
Nhà thơ Huyền Minh, là cử nhân Văn hoá, sinh ngày 09/11/1969. Hiện là Phó Trưởng phòng Biên tập - Xuất bản kiêm Thư ký toà soạn Tạp chí Văn nghệ Hà Giang.
Huyền Minh vốn gốc gác miền xuôi nhưng sinh ra và lớn lên ở Hà Giang nên chị rất hiểu núi non, sông suối, cỏ cây và con người Hà Giang.

Huy Cận (1919-2005) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 34906
27/12/2014 14:08
Huy Cận (1919 – 2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận; là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới. Ông là bạn tâm giao của Xuân Diệu, một nhà thơ nổi tiếng khác của Việt Nam.
Huy Cận sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919, trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn sau đó thuộc huyện Đức Thọ (nay là xã Ân Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Ngày sinh hiện nay là do ông cậu của ông khai khi vào học ở Huế, còn ngày sinh chính xác là ngày 29 tháng Chạp năm Bính Thìn (dương lịch là ngày 22 tháng 1 năm 1917)[1].
Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội.[5]

Hữu Thỉnh (1942 -...) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 26727
27/12/2014 14:07
Hữu Thỉnh (sinh 15/2/1942), tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, bút danh Vũ Hữu, là một nhà thơ Việt Nam. Là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1976, Hữu Thỉnh hiện là chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam (3 nhiệm kỳ liên tiếp) đồng thời kiêm nhiệm Tổng biên tập Báo Văn nghệ.

Giang Nam (1929 - ...) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 20983
27/12/2014 14:06
Giang Nam (sinh 2 tháng 2 năm 1929) là một nhà thơ Việt Nam, được biết nhiều là tác giả bài thơ Quê hương.
Giang Nam tên thật là Nguyễn Sung, quê quán xã Ninh Bình, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Hiện ông nghỉ hưu và sống ở Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Ngoài thơ Giang Nam còn sáng tác văn xuôi chủ yếu là truyện, truyện ngắn.

Đồng Đức Bốn (1948-2006) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 18717
27/12/2014 14:03
Nhà thơ Đồng Đức Bốn (30 tháng 3, 1948 - 14 tháng 2, 2006)
Nhà thơ Đồng Đức Bốn được sinh ra trong một gia đình lao động nghèo ở ngoại ô Hải Phòng.
Là một nhà thơ, Đồng Đức Bốn có nhiều đóng góp quan trọng trong thể loại thơ lục bát. Nhà văn Nguyễn Huy Thiệp nhận xét về thơ của ông là trong khoảng 80 bài thơ, có khoảng 15 bài thơ cực hay, tài tử vô địch.
Ông là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.
Ông mất ngày 14 tháng 2 năm 2006 tại nhà riêng ở thôn Song Mai, xã An Hồng, huyện An Hải, Hải Phòng khi ông 58 tuổi bởi bệnh ung thư phổi.

Đỗ Trung Quân (1955-....) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 21087
27/12/2014 14:02
Đỗ Trung Quân (sinh 19 tháng 1 năm 1955) là một nhà thơ Việt Nam. Nhiều bài thơ của ông được phổ nhạc và được nhiều người yêu thích như Quê hương, Phượng hồng... Ông còn được biết đến với nhiều nghề "tay trái" khác như MC cho những chương trình ca nhạc của bạn bè ông hay làm diễn viên cho một số phim truyền hình.

Đặng Trần Côn (sinh khoảng 1710 đến 1720 - mất khoảng 1745) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 37078
27/12/2014 14:01
Đặng Trần Côn (鄧陳琨) là tác giả của Chinh phụ ngâm, kiệt tác văn học viết bằng chữ Hán của Việt Nam.
Tiểu sử của Đặng Trần Côn cho đến nay biết được còn rất ít. Kể cả năm sinh năm mất cũng không biết chính xác. Các nhà nghiên cứu ước đoán ông sinh vào khoảng năm 1710 đến 1720, mất khoảng 1745, sống vào thời Lê trung hưng.
Đặng Trần Côn quê ở làng Nhân Mục (còn gọi làng Mọc), huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Cao Thoại Châu (1939...) -Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 18429
27/12/2014 14:00
Cao Thoại Châu tên thật là Cao Ðình Vưu, sinh năm 1939 tại Giao Thuỷ, Nam Ðịnh, di cư vào Nam năm 1954. Bút hiệu của ông được ghép từ chữ Thoại là chữ lót trong tên của người bạn gái gốc Hoa và chữ Châu trong tên tỉnh Châu Đốc mà thành. Ông còn có các bút danh khác là Tiểu Nhã, Hư Trúc.
Hiện nay nhà thơ đã nghỉ hưu, ông tiếp tục sống và sáng tác tại Long An.

Nguyễn Trãi (1380 - 1442) - Tiểu sử và Sự nghiệp Lượt xem: 31053
22/12/2014 10:49
Nguyễn Trãi (阮廌), hiệu là Ức Trai (抑齋) sinh năm 1380 mất năm 1442, tại làng Chi Ngại, huyện Chí Linh (nay là thị xã, Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Cha Nguyễn Trãi là Nguyễn Ứng Long, tức Nguyễn Phi Khanh, người làng Chi Ngại, một nho sĩ hay chữ nhưng nghèo và mẹ là Trần Thị Thái, con gái thứ ba[2] của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán[3]. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi cùng Nguyễn Thị Lộ và gia quyến đều bị tru di tam tộc. Vị khai quốc công thần đã kết thúc cuộc đời ở tuổi 63 trong một hoàn cảnh bi phẫn và oan khuất.

Hiển thị 111 - 120 tin trong 2289 kết quả