Thương Ngô tức sự
Ngu Ðế nam tuần cánh bất hoàn
Nhị phi sái lệ trúc thành ban
Du du trần tích thiên niên thượng
Lịch lịch quần thư nhất vọng gian
Tân lạo sơ thiêm tam xích thủy
Phù vân bất biện Cửu Nghi san
Tầm thanh dao tạ tỳ bà ngữ
Thiên lý thanh sam bất nại hàn
Nguyễn Du
Dịch Nghĩa
Tức cảnh ở Thương Ngô
Vua Ngu đi tuần phương nam chẳng trở về. (1)
Hai bà phi khóc, nước mắt vương vào cây trúc thành những vệt lốm đốm. (2)
Dấu cũ nghìn xưa ghi trong sử sách, nay nhìn thấy rõ trước mắt.
Nước lũ mới đổ về cao hơn ba thước.
Mây che khuất không nhìn rõ núi Cửu Nghi. (3)
Nghe vẳng tiếng tỳ bà nhưng phải từ tạ. (4)
Kẻ mặc áo xanh này từ nghìn dậm đến, không chịu lạnh nổi.
-------------------------------
Thương Ngô: Tên núi, tức là núi Cửu Nghi. Sử chép, xưa vua Thuấn đi tuần phương nam, mất ở Thương Ngô rồi chôn ở đó.
(1) Ngu đế: Vua nước Ngu, tức vua Thuấn.
(2) Nhị phi: Chỉ hai bà phi của vua Thuấn, tức Nga Hoàng và Nữ Anh. Vua Thuấn đi tuần phương nam, chết ở Thương Ngô. Hai phi đi tìm, khóc nước mắt nhỏ xuống những cây trúc thành vết lốm đốm và tự trầm chết theo bên dòng sông Tương.
(3) Cửu Nghi: núi có chín ngọn giống nhau, khó phân biệt nên đặt tên ra thế.
(4) Tỳ bà ngữ: Lấy ý từ bài Tỳ Bà Hành của Bạch Cư Dị. Trong Tỳ bà hành có câu : 'Giang châu tư mã thanh sam thấp' (Quan Tư mã châu Giang khóc ướt vạt tràng áo xanh), Nguyễn Du dịch là : 'Sụt sùi giở nỗi đoạn tràng, Giọt châu tầm tã, đẫm tràng áo xanh'.
Dịch Thơ
Tức cảnh ở Thương Ngô
Vua Ngu đi mất không về
Trúc xanh đốm lệ hai phi khóc tìm
Nghìn năm cách biệt cổ kim
Lật trang phương cảo nỗi niềm rưng rưng
Lụt về ba thước triều dâng
Mây mờ che phủ mấy tầng Cửu Nghi
Xa nghe réo rắt tiếng tỳ
Áo xanh từ tạ còn đi nghìn trùng
Bản dịch: Quách Tấn
Truyện Kiều 1451-1500 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 16477
22/08/2013 10:04
1451 Cười rằng: “Đã thế thì nên,
1452 “Mộc già hãy thử một thiên, trình nghề.”
1453 Nàng vâng cất bút tay đề,
1454 Tiên hoa trình trước án phê, xem tường.
Truyện Kiều 1501-1550 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15502
22/08/2013 10:03
1501 Sông Tần một dải xanh xanh,
1502 Loi thoi bờ liễu mấy cành Dương-quan.
1503 Cầm tay dài ngắn thở than,
1504 Chia phôi ngừng chén, hợp tan nghẹn lời.
Truyện Kiều 1551-1600 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15106
22/08/2013 10:02
1551 “Làm cho trông thấy nhãn tiền.
1552 “Cho người thăm ván bán thuyền biết tay”
1553 Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554 Ngoài tai để mặc gió bay mái ngoài.
Truyện Kiều 1601-1650 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15280
22/08/2013 10:01
1601 Được lời như cởi tấc son,
1602 Vó câu thẳng ruổi, nước non quê người.
1603 Long lanh đáy nước in trời,
1604 Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
Truyện Kiều 1651-1700 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 14810
22/08/2013 10:00
1651 Tôi đòi phách lạc, hồn bay,
1652 Pha càn bụi cỏ, gốc cây ẩn mình.
1653 Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654 Chợt trông ngọn lửa, thất kinh rụng rời.
Truyện Kiều 1701-1750 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15459
21/08/2013 22:37
1701 Chẳng qua đồng cốt quàng xiên,
1702 Người đâu mà lại thấy trên cõi trần?
1703 Tiếc hoa, những ngậm ngùi xuân,
1704 Thân này dễ lại mấy lần gặp tiên!
Truyện Kiều 1751-1800 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 10255
21/08/2013 22:32
1751 Dạy rằng: “May rủi đã đành,
1752 “Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
1753 “Cũng là oan nghiệp chi đây,
1754 “Sa cơ mới đến thế này, chẳng dưng.
Truyện Kiều 1801-1850 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 13745
21/08/2013 22:31
1801 Tiểu thư đón cửa giã giề,
1802 Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803 Nhà hương cao cuốn bức là,
1804 Buồng trong, truyền gọi nàng ra lạy mừng.
Truyện Kiều 1851-1900 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15320
21/08/2013 22:29
1851 Nàng đà tán hoán, tê mê,
1852 Vâng lời ra trước bình the vặn đàn:
1853 Bốn dây như khóc, như than,
1854 Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng!
Truyện Kiều 1901-1950 (tác phẩm có 3254 hàng)
Lượt xem: 15611
21/08/2013 22:28
1901 “Ví chăng có số giàu sang.
1902 “Giá này dẫu đúc nhà vàng cũng nên!
1903 “Bể trần chìm nổi thuyền quyên,
1904 “Hữu tài, thương nỗi vô duyên lạ đời!”
Hiển thị 31 - 40 tin trong 522 kết quả