Thơ

1901 “Ví chăng có số giàu sang.
1902 “Giá này dẫu đúc nhà vàng cũng nên!
1903 “Bể trần chìm nổi thuyền quyên,
1904 “Hữu tài, thương nỗi vô duyên lạ đời!”
1905 Sinh rằng: “Thật có như lời,
1906 “Hồng nhan bạc mệnh, một người nào vay!
1907 “Nghìn xưa âu cũng thế này,
1908 “Từ bi âu liệu bớt tay mới vừa.”
1909 Tiểu thư rằng: “ý trong tờ,
1910 “Rắp đem mệnh bạc, xin nhờ cửa không.
1911 “Thôi thì thôi cũng chiều lòng,
1912 “Cũng cho khỏi luỵ trong vòng bước ra.
1913 “Sẵn Quan âm các vườn ta,
1914 “Có cây trăm thước, có hoa bốn mùa.
1915 “Có cổ thụ, có sơn hồ,
1916 “Cho nàng ra đó giữ chùa chép kinh”.
1917 Tâng tâng trời mới bình minh,
1918 Hương hoa, ngũ cúng, sắm sanh lễ thường.
1919 Đưa nàng đến trước Phật đường,
1920 Tam qui, ngũ giới, cho nàng xuất gia.
1921 áo xanh đổi lấy cà sa,
1922 Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền.
1923 Sớm khuya sắm đủ dầu đèn,
1924 Xuân, Thu, cắt sẵn hai tên hương trà.
1925 Nàng từ lánh gót vườn hoa,
1926 Dường gần rừng tía, dường xa bụi hồng.
1927 Nhân duyên đâu lại còn mong,
1928 Khỏi điều thẹn phấn tủi hồng thì thôi!
1929 Phật tiền, thảm lấp, sầu vùi,
1930 Ngày pho thủ tự, đêm nồi tâm hương.
1931 Cho hay giọt nước cành dương,
1932 Lửa lòng tưới tắt mọi đường trần duyên.
1933 Nâu sồng từ trở mầu thiền,
1934 Sân thu trăng đã vài phen đứng đầu.
1935 Cửa thiền then nhặt lưới mau,
1936 Nói lời trước mặt, rơi châu vắng người.
1937 Gác kinh, viện sách, đôi nơi,
1938 Trong gang tấc lại gấp mười quan san!
1939 Những là ngậm thở nuốt than,
1940 Tiểu thơ phải buổi vấn an về nhà.
1941 Thừa cơ sinh mới lẻn ra,
1942 Xăm xăm đến mé vườn hoa với nàng.
1943 Sụt sùi giở nỗi đoạn tràng,
1944 Giọt châu tầm tã đẫm tràng áo xanh:
1945 “Đã cam chịu bạc với tình,
1946 “Chúa xuân để tội một mình cho hoa!
1947 “Thấp cơ thua trí đàn bà,
1948 “Trông vào đau ruột, nói ra ngại lời.
1949 “Vì ta cho luỵ đến người,
1950 “Cát lầm ngọc trắng, thiệt đời xuân xanh.

Các tác phẩm khác

Đền Trấn Võ Lượt xem: 12734
18/08/2013 16:02
Êm ái chiều xuân tới Trấn đài
Lâng lâng chẳng bợn chút trần ai
Ba hồi chiêu mộ, chuông gầm sóng
Một vũng tang thuơng, nước lộn trời

Thăng Long hoài cổ (Thăng Long Thành hoài cổ) Lượt xem: 8771
18/08/2013 16:01
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường
Ðến nay thấm thoát mấy tinh sương
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương

Qua Đèo Ngang Lượt xem: 11292
18/08/2013 15:59
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà

Chùa Trấn Bắc Lượt xem: 8827
18/08/2013 15:58
Trấn Bắc hành cung cỏ dãi dầu
Chạnh niềm cố quốc nghĩ mà đau
Mấy tòa sen rớt mùi hương ngự
Năm thức mây phong nếp áo chầu

Nhà thơ Trần Tế Xương thương vợ Lượt xem: 11441
18/08/2013 15:52
Người thương vợ nhất nước
Chắc có lẽ là ông!
Thương thân cò lặn lội
Thương mặt nước đò đông

Khung trời ký ức Lượt xem: 11445
18/08/2013 15:45
Nhớ về Tú Xương

Quê hương tôi tận bên kia trái đất
Cách đại dương thăm thẳm một trời xa
Hai lăm năm lưu lạc bước xa nhà
Dòng nhật ký từng trang ghi đậm nét...

Xa xưa Sài Gòn Lượt xem: 12380
18/08/2013 15:41
Sài gòn thuở ấy giờ ở đâu
Nguyễn Huệ Tự Do đã đổi màu
Còn đâu thơ mộng Tao Dàn cũ
muôn nét phai tàn Tú Xương đau

Thấy dễ mà khó Lượt xem: 9812
18/08/2013 15:39
Lớp 12 lớp càng cao
Khuyên nhau gắng học cớ sao hay lười.
Học rồi giúp ích cho đời
Đừng như Chiêu Thống cỗng người hại dân.

Nắng phai Lượt xem: 11470
18/08/2013 15:36
Biết có còn chăng chút nắng phai
Gió mưa xóa hết nợ lưu đày
Ngày đêm mong ngủ ôm gối mẹ
Chẳng nợ ai cũng chẳng phiền ai!

Nhớ Tú Xương Lượt xem: 15596
18/08/2013 15:34
Nghĩ lại thương ông đến bất bình
Số phận lung trung điểu bách thanh
Ông Nghè ông Cống kinh chữ nghĩa
Quan Pháp quan Nam sợ thanh danh

Hiển thị 321 - 330 tin trong 482 kết quả