Luận về Tứ Hung thời đại
Ngoài áo mũ lời ca tiếng hát
Thật tưng bừng lễ phát cân đai
Thủ khoa, Cập đệ trí tài
(1320) Từ đây hôm sớm miệt mài giúp vua
*
Lễ chấm dứt, lòng chưa muốn dứt
Ban chấm thi tổ chức rượu trà
Cùng nhau nâng chén ngâm nga
Bảo người Thường Tín thua nhà Ứng Thiên (67)
*
Mộng Tuân hỏi đề chuyên Văn sách
Có phải người phụ trách, Ức Trai ?
Vừa hay vừa quá thâm cay
Phải người trí rộng ý dài mới thông
*
Nguyễn Trãi bảo do lòng Thánh thượng
Chỉ rõ ràng ảnh hưởng người xưa
Gợi thêm vài chữ giúp vua
Miễn sao cân nhắc cho vừa bề trên
*
Bài Nguyễn Trực nói lên khác biệt
Giữa Tứ Hung, hào kiệt đương thời
Ngoài ra phân tích tuyệt vời
Lòng gian Hãn, Xão tách rời Sát, Ngân
*
Hãn, Xão chỉ có phần gian ý
Sớm về hưu, đã nghĩ đến mình
Không lo đề cử hiền minh
(1340) Hết lòng giúp nước, tận tình giúp vua
*
Khi khởi nghĩa, tranh đua gắng sức
Trong hiểm nguy tận lực hy sinh
Đến khi đất nước thái bình
Không lo kiến thiết, riêng mình cầu an
*
Còn Sát, Ngân, lòng gian ý ác
Chức Tư Đồ lấn át quyền vua
Thích làm bạn với a dua
Ghét ghen tài đức, thương ưa nịnh thần
*
Lê Xuân Chủ, mệnh thân tan tác
Chiếc lá vàng rải rác đường đi
Để người xiểm nịnh gian phi
Giẫm lên thân xác, tiếc gì công lao
*
Chúng chỉ thích ngọt ngào đường mật
Chúng chỉ mê giọng hát lời ca
Những người liêm khiết tài ba
Không chung đường nghĩ, không hòa đường suy
*
Đều phải chọn bên đi bên ở
Không chung đường ngăn trở dèm pha
Hết đời một giấc Nam kha
(1360) Đầu thân hai ngả, danh tà còn lưu
*
Càng ngẫm nghĩ lời hư lẽ thực
Bài học xưa quyền lực còn đây
Xét người, ngẫm lại hôm nay
Ai người cậy thế, yểm tài tôi trung
*
Ai dám định Tứ Hung hiện đại ?
Ai xét người tranh cãi lợi danh ?
Biết ai đem hết tài mình
Giúp dân giúp nước, công danh chẳng màng ?
*
Càng tham luận thấy càng sôi nổi
Sợ đêm tàn, tiếng dội tiếng vang
Ức Trai đành phải bàn ngang
Ta cùng nâng chén đón vầng trăng lên
*
Ánh trăng sáng gi"a nền trời thẳm
Xuyên cây cành lấm tấm kim cương
Ngàn sao trong sáng lạ thường
Như cùng đánh dấu Đình trường năm nay
*
Nguyễn Trãi muốn cùng say với bạn
Giữa đêm khuya trăng sáng vui vầy
Ngày mai rồi sẽ chia tay
(1380) Biết còn thấy lại những ngày vui tươi ?
*
Quý những lúc lòng cười mắt thốt
Giữa những người cùng một tâm hồn
Cùng đi chung một khoảng đường
Cùng chia sẻ nỗi đoạn trường khổ đau
(67) Thường Tín là quê hương của Nguyễn Như Đỗ cũng là quê hương của Nguyễn Trãi và Lý Tử Tấn. Ứng Thiên là quê hương của Nguyễn Trực
Thanh Tịnh (1911-1988) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 37096
22/12/2014 10:42
Thanh Tịnh (1911-1988), tên thật là Trần Văn Ninh (6 tuổi được đổi là Trần Thanh Tịnh), là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Các bút danh khác của ông là: Thinh Không, Pathé (trước 1945), Thanh Thanh, Trinh Thuần (sau 1945).
Ông sinh ngày 12 tháng 12 năm 1911[1] tại xóm Gia Lạc,ven sông Hương, ngoại ô Huế.
Thanh Tịnh mất ngày 17 tháng 7 năm 1988 tại Hà Nội. Hiện phần mộ ông đặt tại núi Thiên Thai phía Tây thành phố Huế.
Vũ Trọng Phụng (1912-1939) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 18945
22/12/2014 10:42
Vũ Trọng Phụng (1912-1939) là một nhà văn, nhà báo nổi tiếng của Việt Nam vào đầu thế kỷ 20.
Vũ Trọng Phụng sinh ngày 20 tháng 10 năm 1912, quê ở làng Hảo (nay là thị trấn Bần Yên Nhân), huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nhưng ông lớn lên và mất tại Hà Nội.
Ông mất ngày 13 tháng 10 năm 1939, khi mới 27 tuổi, để lại gia đình còn bà nội, mẹ đẻ, vợ và người con gái chưa đầy 1 tuổi tên là Vũ Mỹ Hằng[13].
Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 21381
22/12/2014 10:41
Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là một nhà văn, nhà viết kịch Việt Nam nổi tiếng. Ông là tác giả của những tiểu thuyết lịch sử, vở kịch lớn như: Vũ Như Tô, Đêm hội Long Trì, Bắc Sơn, Sống mãi với thủ đô.
Nguyễn Huy Tưởng sinh ngày 6 tháng 5 năm 1912 trong một gia đình nho giáo ở làng Dục Tú, Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội.
Nguyễn Huy Tưởng mất ngày 25 tháng 7 năm 1960 tại Hà Nội.
Hàn Mạc Tử (1912-1940) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 26172
22/12/2014 10:41
Hàn Mặc Tử hay Hàn Mạc Tử (tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh 22 tháng 9, 1912 – mất 11 tháng 11, 1940) là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng mạn hiện đại Việt Nam, là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn.[1]
Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở làng Lệ Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình; lớn lên ở Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong một gia đình theo đạo Công giáo, ông được rửa tội tại Nhà thờ Tam Tòa với tên thánh là Phanxicô.
Ông bỏ tất cả quay về Quy Nhơn vào nhà thương Quy Hòa (20 tháng 9 năm 1940) mang số bệnh nhân 1.134 và từ trần vào lúc 5 giờ 45 phút rạng sáng 11 tháng 11 năm 1940 tại nhà thương này vì chứng bệnh kiết lỵ,[4] khi mới bước sang tuổi 28.[5].
Nguyễn Nhược Pháp (1914-1938) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 19397
22/12/2014 10:41
Nguyễn Nhược Pháp, (sinh ngày 12 tháng 12 năm 1914, mất ngày 19 tháng 11 năm 1938), là một nhà thơ Việt Nam.
Nguyễn Nhược Pháp sinh tại Hà Nội[1}. Ông mất năm 24 tuổi tại Hà nội do bệnh thương hàn.
Vũ Ngọc Phan (1902-1987) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 21663
22/12/2014 10:41
Vũ Ngọc Phan (1902-1987) là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học hiện đại và văn học dân gian Việt Nam. Trong những năm đầu cầm bút, ông còn có bút danh là Chỉ Qua Thị.
Vũ Ngọc Phan sinh ngày 8 tháng 9 năm 1902 tại Hà Nội. Nguyên quán là làng Đông Lão, xã Đông Cửu, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh [1], nay thuộc Hà Nội.
Trần Huyền Trân (1913-1989) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 19940
22/12/2014 10:41
Trần Huyền Trân (1913-1989), tên thật Trần Đình Kim, là một nhà thơ, nhà hoạt động sân khấu Việt Nam
Trần Huyền Trân sinh ngày 13 tháng 9 năm 1913 tại Hà Nội. Ông tham gia phong trào Thơ mới.
Ông mất ngày 22 tháng 4 năm 1989 tại Hà Nội.
Lưu Trọng Lư (1911-1991) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 30963
22/12/2014 10:40
Lưu Trọng Lư (19 tháng 6 năm 1911 – 10 tháng 8 năm 1991), là một nhà thơ, nhà văn, nhà soạn kịch Việt Nam.
Lưu Trọng Lư là người làng Cao Lao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Năm 1991, Lưu Trọng Lư mất tại Hà Nội.
Nam Cao (1915-1951) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 28734
22/12/2014 10:40
Nam Cao (1917-1951) là một nhà văn hiện thực lớn (trước Cách Mạng), một nhà báo kháng chiến (sau Cách Mạng), một trong những văn sĩ tiêu biểu nhất thế kỷ 20 của Việt Nam.
Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri (có nguồn ghi là Trần Hữu Trí[1]), sinh năm 1915, nhưng theo giấy khai sinh ghi thì là ngày 29 tháng 10 năm 1917.[cần dẫn nguồn] Quê ông tại làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, Hà Nam). Ông đã ghép hai chữ của tên tổng và huyện làm bút danh: Nam Cao.[2]
Trên đường đi công tác, ông bị quân Pháp phục kích và bắn chết vào ngày 28 tháng 11 năm 1951 (30 tháng Mười âm lịch), tại Hoàng Đan (Ninh Bình).[1] [4]
Bích Khê (1916-1946) - Tiểu sử và Sự nghiệp
Lượt xem: 23219
22/12/2014 10:40
Bích Khê (1916-1946), tên thật là Lê Quang Lương; là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam thời tiền chiến. Ngoài bút hiệu Bích Khê, ông còn ký bút hiệu Lê Mộng Thu khi sáng tác thơ Đường luật.
Bích Khê sinh ngày 24 tháng 3 năm 1916 tại xã Phước Lộc, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Ông là con thứ chín trong một gia đình nho học yêu nước.
Ngày 17 tháng 1 năm 1946, Bích Khê lìa bỏ cõi đời và cõi thơ tại Thu Xà lúc 30 tuổi.
Hiển thị 101 - 110 tin trong 2249 kết quả